Sorting by

×
 

Bản tin pháp lý số 05 – 2023

Bản tin pháp lý số 05 – 2023 cập nhật một số văn bản pháp luật nổi bật từ ngày 06/03 đến 12/03/2023 trong các lĩnh vực như sau:

I. DOANH NGHIỆP VÀ ĐẦU TƯ

Ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ

Ngày 07/3/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 01/2023/TT-BGTVT hướng dẫn về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ.

Theo đó, việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm:

(i) Căn cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được phê duyệt theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm được cập nhật hoặc bổ sung (nếu cần thiết);

(ii) Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật;

(iii) Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về tài chính.

Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về hồ sư dự thầu; năng lực, kinh nghiệm; kỹ thuật và giá trị đề nghị trúng thầu.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2023.

II. KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Từ ngày 11/03/2023, Quyết định số 74/QĐ-BCT của Bộ Công thương về kết quả rà soát lần thứ hai việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá một số sản phẩm nhôm có xuất xứ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có hiệu lực thi hành

Ngày 16/01/2023, Bộ Công thương ban hành Quyết định số 74/QĐ-BCT về kết quả rà soát lần thứ hai việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá một số sản phẩm nhôm có xuất xứ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.

Bộ Công thương quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm nhôm, hợp kim hoặc không hợp kim, ở dạng thanh, que và hình, đã được đùn ép, đã hoặc chưa xử lý bề mặt, đã hoặc chưa được gia công thêm nhập khẩu vào Việt Nam và được phân loại theo mã HS 7604.10.10, 7604.10.90, 7604.21.90, 7604.29.10, 7604.29.90 có xuất xứ từ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa trên cơ sở kết quả rà soát lần thứ hai.

Bên cạnh đó, để có cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng biện pháp chống bán phá giá, cơ quan hải quan sẽ thực hiện kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy chứng nhận của nhà sản xuất và giấy tờ có liên quan khác. Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp chống bán phá giá được thực hiện theo pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, pháp luật về thuế xuất nhập khẩu và các quy định của pháp luật có liên quan.

III. TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG & CHỨNG KHOÁN

Sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ

Ngày 05/3/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2023/NĐ-CP nhằm sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành của một số quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và Nghị định số 65/2022/NĐ-CP liên quan đến việc chào bán và giao dịch trái phiếu riêng lẻ. Dưới đây là một số điểm thay đổi đáng chú ý tại Nghị định này:

(i) Tổ chức phát hành có thể thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác. Cụ thể, tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) cho chủ sở hữu trái phiếu theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu. Tuy nhiên, đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, trường hợp doanh nghiệp phát hành không thể thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi trái phiếu bằng đồng Việt Nam theo phương án phát hành đã công bố cho nhà đầu tư thì doanh nghiệp có thể đàm phán với người sở hữu trái phiếu để được thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác nếu được người sở hữu trái phiếu chấp thuận nhưng phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan và công bố thông tin bất thường.

(ii) Tổ chức phát hành được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã phát hành trong đó bao gồm cả việc kéo dài kỳ hạn của trái phiếu nếu:

– Việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này;

– Trường hợp kéo dài kỳ hạn của trái phiếu thì thời gian tối đa không quá 02 năm so với kỳ hạn tại phương án phát hành trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư;

– Đối với người sở hữu trái phiếu không chấp thuận thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu thì doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm đàm phán để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Trường hợp có người sở hữu trái phiếu không chấp thuận phương án đàm phán thì doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người sở hữu trái phiếu theo phương án phát hành trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư (kể cả trường hợp việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã được người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu trở lên chấp thuận).

(iii) Tạm ngưng hiệu lực thi hành đối với các quy định tại Nghị định số 65/2022/NĐ-CP sau đây đến hết ngày 31/12/2023:

– Quy định về việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.

– Quy định về thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt phát hành tại khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.

– Quy định về kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu tại điểm e khoản 2 Điều 12 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.

Cần lưu ý rằng đối với các đợt chào bán trái phiếu đã gửi nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán cho Sở giao dịch chứng khoán trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hoàn thành việc phân phối trái phiếu thì tiếp tục thực hiện theo quy định về thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt phát hành tại khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

IV. ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG & KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Ban hành Thông tư hướng dẫn nội dung hợp đồng xây dựng

Ngày 03/03/2023, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BXD thay thế Thông tư số 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng, Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình và Thông tư số 30/2016/TT-BXD ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.

Theo đó, Thông tư số 02/2023/TT-BXD hướng dẫn chi tiết một số nội dung về hợp đồng xây dựng; công bố và hướng dẫn sử dụng mẫu hợp đồng thi công xây dựng, mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng, mẫu hợp đồng Thiết kế – Mua sắm vật tư, thiết bị – Thi công xây dựng công trình.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20/4/2023. Các hợp đồng xây dựng đã ký và đang thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định về hợp đồng xây dựng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Các hợp đồng xây dựng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Thông tư này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Nội dung hợp đồng xây dựng trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành thì phải điều chỉnh nội dung cho phù hợp với quy định tại Thông tư này. Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nếu điều chỉnh nội dung liên quan đến hợp đồng, thì phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu biết để điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trường hợp đã đóng thầu thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

V. LĨNH VỰC KHÁC

Sửa đổi quy định niêm yết, kê khai giá trang thiết bị y tế

Ngày 03/3/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế. Theo đó, các quy định về niêm yết giá trang thiết bị y tế và kê khai giá trang thiết bị y tế tại Nghị định số 98/2021/NĐ-CP được sửa đổi như sau:

Về niêm yết giá trang thiết bị y tế, khoản 9 Điều 1 Nghị định số 07/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 44 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP như sau:

(i) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế thực hiện niêm yết giá trang thiết bị y tế tại các địa điểm theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.

(ii) Trường hợp niêm yết giá trang thiết bị y tế trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế phải có đầy đủ các thông tin tối thiểu sau:

– Tên, chủng loại trang thiết bị y tế;

– Hãng, nước sản xuất; hãng, nước chủ sở hữu;

– Đơn vị tính;

– Cấu hình, tính năng kỹ thuật của trang thiết bị y tế;

– Giá niêm yết của trang thiết bị y tế.

Về kê khai giá trang thiết bị y tế, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 07/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 45 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP như sau:

(i) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải kê khai giá; nội dung kê khai, trình tự thủ tục kê khai giá trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

(ii) Căn cứ tình hình thực tế và khi có biến động bất thường về giá ảnh hưởng đến nguồn cung cấp trang thiết bị y tế, khả năng chi trả của người mua, khả năng thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục và hướng dẫn thông tin trang thiết bị y tế phải kê khai giá.

(iii) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế thực hiện kê khai giá trang thiết bị y tế với các hình thức theo quy định của pháp luật về giá hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Người đọc quan tâm có thể tải Bản tin tại đây: Bản tin pháp lý số 05 – 2023