Sorting by

×
 

Tổ chức phát hành có nghĩa vụ gì liên quan đến công bố thông tin khi phát hành trái phiếu riêng lẻ?

Nghị định 65/2022/NĐ-CP ngày 16/9/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. Theo đó, Nghị định này đã sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan nghĩa vụ công bố thông tin của tổ chức phát hành đối với việc phát hành trái phiếu riêng lẻ. Cụ thể, nghĩa vụ công bố thông tin của tổ chức phát hành trong đợt chào bán trái phiếu riêng lẻ được quy định như sau:
1. Công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu
1.1. Đối với chào bán trái phiếu một đợt
– Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
– Nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Đối với chào bán trái phiếu xanh: ngoài nội dung công bố thông tin theo quy định nêu trên, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin về quy trình hạch toán, quản lý, giải ngân vốn từ chào bán trái phiếu xanh theo quy định.
(khoản 14 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP)
1.2. Đối với chào bán trái phiếu thành nhiều đợt
– Đối với đợt chào bán đầu tiên: Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Đối với các đợt chào bán tiếp theo: ngoài việc công bố thông tin theo quy định như đối với đợt chào bán đầu tiên, trong thời hạn 01 ngày làm việc trước mỗi đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin bổ sung cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu, đồng thời gửi Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin bổ sung theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(khoản 2 Điều 19 Nghị định 153/2020/NĐ-CP)
2. Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu
– Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.
(khoản 15 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP)
3. Công bố thông tin định kỳ
Định kỳ 06 tháng và hàng năm theo năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và Sở giao dịch chứng khoán.
+ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ 06 tháng.
+ Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ hàng năm.
(khoản 1 Điều 21 Nghị định 153/2020/NĐ-CP)
4. Công bố thông tin bất thường
Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây, doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải công bố thông tin bất thường cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán:
– Bị tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; khi có Quyết định về việc tổ chức lại hoặc chuyển đổi doanh nghiệp.
– Có sự thay đổi về nội dung thông tin so với thông tin đã công bố khi chào bán trái phiếu làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ lãi, gốc trái phiếu.
– Thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã phát hành, thay đổi đại diện người sở hữu trái phiếu.
– Phải thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn bắt buộc.
– Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc bị xử lý vi phạm pháp luật theo quy định
(khoản 1 Điều 22 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, khoản 17 Nghị định 65/2022/NĐ-CP)

Trên đây là những quy định theo Nghị định 65/2022/NĐ-CP liên quan đến nghĩa vụ công bố thông tin khi chào bán trái phiếu riêng lẻ của tổ chức phát hành.